Dị dạng mạch máu là gì? Các công bố khoa học về Dị dạng mạch máu

Dị dạng mạch máu là tình trạng khi các mạch máu trong cơ thể không hoạt động hoặc hình dạng của chúng bị thay đổi so với trạng thái bình thường. Có nhiều dạng d...

Dị dạng mạch máu là tình trạng khi các mạch máu trong cơ thể không hoạt động hoặc hình dạng của chúng bị thay đổi so với trạng thái bình thường. Có nhiều dạng dị hình mạch máu, bao gồm mạch máu biến dạng, bị tắc nghẽn, mạch máu xơ cứng, mạch máu nhăn nheo hoặc mạch máu tắc nghẽn. Các vấn đề với mạch máu dẫn đến sự cản trở trong sự lưu thông máu, gây ra các vấn đề về cung cấp máu và oxy cho các cơ quan và mô trong cơ thể. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như đau, sưng, nhiễm trùng và thậm chí gây tổn thương cơ quan.
Dị dạng mạch máu có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào trong cơ thể, bao gồm mạch máu lớn (như động mạch) và mạch máu nhỏ (như mạch máu tinh). Dưới đây là một số dạng dị hình mạch máu phổ biến:

1. Mạch máu biến dạng: Đây là tình trạng mạch máu bị biến dạng, thường do tác động từ sự chảy máu, chấn thương hoặc sự mở rộng không bình thường của mạch máu. Ví dụ, điển hình là tình trạng vỡ mạch máu (ví dụ như xuất huyết trong não) hoặc mạch máu bị đột quỵ.

2. Tắc nghẽn mạch máu: Đây là tình trạng mạch máu bị tắc nghẽn hoặc bị block do các yếu tố như cặn bã, mảng bám, khối u hoặc cục máu đông. Khi mạch máu bị tắc nghẽn, không thể có sự lưu thông máu thông thường, dẫn đến sự cắt giảm cung cấp máu và oxy cho các cơ quan và mô xung quanh khu vực bị tắc.

3. Mạch máu xơ cứng: Đây là tình trạng khi thành mạch máu bị cứng và không linh hoạt như bình thường. Xơ cứng xảy ra khi mô liên kết trong thành của mạch máu bị tăng đồng thời với mất đi một số mô mềm. Điều này gây ra mạch máu trở nên cứng và không đàn hồi, làm giảm khả năng mở rộng và co lại theo yêu cầu lưu thông máu.

4. Mạch máu nhăn nheo: Đây là tình trạng khi thành mạch máu bị làm xiêu vẹo hoặc nhăn nheo do quá trình lão hóa hoặc bị tác động từ bên ngoài. Đặc điểm chung là thành mạch máu bị biến dạng và có thể gây ra sự gián đoạn trong lưu thông máu.

Sự dị hình mạch máu có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và cần được chẩn đoán và điều trị sớm. Nguyên nhân của dị hình mạch máu có thể bao gồm yếu tố di truyền, bệnh tật cơ thể, chấn thương hoặc một số tác nhân môi trường. Việc duy trì một lối sống lành mạnh và chăm sóc sức khỏe tổng quát có thể giúp giảm nguy cơ phát triển các dị hình mạch máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dị dạng mạch máu":

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ và chụp DSA để chẩn đoán xác định cũng như can thiệp điều trị. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của Internal society for the study of vascular anomalies– ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ (TCD) CỦA BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO (AVM)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ từ đó xác định giá trị giá trị của siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, tiếp theo là triệu chứng đau đầu chiếm 94,4%, có 50% bệnh nhân vào vì liệt nửa người. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ là cao nhất chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%, trong khi đó với ổ dị dạng có kích thước nhỏ thì tỷ lệ phát hiện có 40,9%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là từ trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85.72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp MSCT 64 dãy ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM). Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu được chụp MSCT 64 dãy não-mạch não điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Tiền sử bệnh nhân có nhức đầu trước đó chiếm 69,44%, tiền sử động kinh 25%. Tiền sử gia đình có người bị nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 63,89%, dị dạng mạch ngoài da chiếm 11,11%. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, vì đau đầu chiếm 94,4%, vì liệt nửa người chiếm 50%, vì rối loạn ý thức chiếm 30,56%. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Kích thước khối máu tụ nhỏ, trung bình và lớn lần lượt chiếm 26,47%, 41,18% và 32,35%. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm 97,2%, đau đầu 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%, rối loạn ý thức 30%, động kinh 13,89%. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85,72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #MSCT 64 dãy não-mạch não
DỊ DẠNG MẠCH MÁU TỬ CUNG: BÁO CÁO CHÙM CA LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Băng huyết do dị dạng mạch máu tử cung hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Ba trường hợp lâm sàng được mô tả dưới đây đều có những đợt chảy máu dữ dội dẫn tới thiếu máu nặng và không tìm được bất kỳ nguyên nhân thực thể hoặc cơ năng thông thường dẫn tới băng huyết. Siêu âm 2D kết hợp với Doppler mầu phát hiện được các bất thường mạch máu tại tử cung. Hai trường hợp được nút mạch thành công và một trường hợp phải cắt tử cung để cầm máu. Kết luận: nghĩ đến các dị dạng mạch máu thông động tĩnh mạch (AVM) ở những trường hợp băng huyết âm đạo không tìm thấy nguyên nhân và siêu âm 2D và siêu âm mầu thấy hình ảnh mạch máu bất thường. Nút mạch là phương pháp điều trị băng huyết do AVM hiệu quả và bảo tồn được khả năng sinh sản.
#dị dạng thông động- tĩnh mạch #băng huyết âm đạo #nút mạch
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG MẠCH MÁU TỦY
TÓM TẮTMục đích: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng mạch máu tủy.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, hồi cứu và tiến cứu các bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng mạch máu tủy và có chỉ định can thiệp tại BV Bạch Mai từ 2012 đến 2013. Đặc điểm lâm sàng trước và sau can thiệp được đánh giá dựa trên thang điểm Aminoff-Logue. Đặc điểm hình ảnh được đánh giá trên phim cộnghưởng từ.Kết quả nghiên cứu: Can thiệp nội mạch được tiến hành trên 9 bệnh nhân trong đó 44,4% trường hợp dị dạng động tĩnh mạch, 55,6% thông động tĩnh mạch màng cứng. Dấu hiệu tăng tín hiệu T2 do phù nề tủy và giãn tĩnh mạch dẫn lưu quan sát thấy trên tất cả các bệnh nhân. Tỉ lệ tắc hoàn toàn sau can thiệp đạt 55,5%, tắc gần hoàn toàn 45,5%. Theo dõi sau 3 tháng, tỉ lệ cải thiện rõ rệt dấu hiệu lâm sàng trong 66,7%, cải thiện một phần trong 22,2%.Kết luận: Can thiệp nút mạch bằng keo n-BCA trong điều trị dị dạng mạch máu tủy là phương pháp hiệu quả, có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Nghiên cứu cần mở rộng và với thời gian theo dõi dài hơn nhằm đánh giá sự an toàn và mức độ hiệu quả của phương pháp can thiệp nội mạch.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu ngoại biên bằng tiêm cồn tuyệt đối. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014 và tiến hành can thiệp điều trị bằng tiêm cồn tuyệt đối. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Kết quả điều trị của chúng tôi cho thấy hơn một nửa các trường hợp dị dạng mạch máu có đáp ứng 50-75% trên hình ảnh học và có cải thiện một phần trên lâm sàng. Tỉ lệ cải thiện >75% trên hình ảnh học cũng tương đối cao (23,8%). Có 1 trường hợp cải thiện 50-75% trên hình ảnh học nhưng lại cải thiện triệu chứng hoàn toàn, và 4 trường hợp cải thiện hoàn toàn cả trên hình ảnh học và triệu chứng lâm sàng. Sự tương quan giữa mức độ cải thiện trên hình ảnh học và mức độ cải thiện triệu chứng là có ý nghĩa thống kê (p=0,047<0,05, phép kiểm chính xác Fisher). Kết luận: Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch máu ngoại biên đóng vai trò then chốt trong chẩn đoán xác định và phân loại dị dạng để có kế hoạch điều trị. Điều trị bằng cồn tuyệt đối chứng minh tính hiệu quả với tỷ lệ thành công, cải thiện triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học cao.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #tiêm cồn tuyệt đối qua da
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đối với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán dị dạng mạch máu. CLVT và CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
Thông báo một trường hợp lâm sàng mắc hội chứng blue rubber bleb nevus
Hội chứng blue rubber bleb nevus (BRBNS) là một hội chứng hiếm gặp đặc trưng bởi các dị dạng mạch máu ở trên da và đường tiêu hóa. Có thể gặp dị dạng mạch ở não, gan, phổi và cơ xương. Chúng tôi thông báo một trường hợp lâm sàng mắc hội chứng blue rubber bleb nevus. Bệnh nhân nữ 33 tuổi đến viện với triệu chứng mệt mỏi và chóng mặt. Khi nội soi kiểm tra, chúng tôi phát hiện ra các tổn thương dị dạng mạch kích thước lớn ở dạ dày và đại tràng. Chúng tôi đã chẩn đoán bệnh nhân mắc hội chứng blue rubber bleb nevus và được can thiệp tối thiểu bằng thắt vòng cao su các tổn thương, bổ sung viên sắt, ức chế bơm proton với mục đích tránh mất máu tái diễn và tránh các nguy cơ rủi ro do truyền máu. Từ khóa: Hội chứng blue rubber bleb nevus, u máu, dị dạng mạch máu.
#Hội chứng blue rubber bleb nevus #u máu #dị dạng mạch máu
Khối dị dạng động tĩnh mạch và siêu âm Doppler màu: động mạch tai sau Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 58 - Trang 318-320 - 2006
Khối dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là rất hiếm gặp trong vùng đầu và cổ và thường phát sinh từ các mạch máu nội sọ. Chúng tôi trình bày một trường hợp khối dị dạng AV tự phát ở vùng sau tai với động mạch tai sau là mạch cấp dưỡng, được chẩn đoán qua siêu âm Doppler màu.
#khối dị dạng động tĩnh mạch #siêu âm Doppler màu #động mạch tai sau
Đánh giá lâm sàng và hình ảnh học của dị dạng mạch máu sọ não vôi hóa không thể hiện trên chụp mạch. Báo cáo ca bệnh Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 119-121 - 1996
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày một dị dạng mạch máu sọ não vôi hóa không thể hiện trên chụp mạch. Dị dạng này hiếm gặp và có những khó khăn trong điều trị cũng như phương pháp tiếp cận khác nhau của các tác giả. Trong bài báo này, chúng tôi cũng thảo luận về các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của dị dạng này. Chúng tôi đặc biệt chú ý đến dị dạng hoàn toàn vôi hóa.
#dị dạng mạch máu #vôi hóa #chụp mạch #hình ảnh học #sọ não
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2